475 Ocllo
Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | D. Stewart |
Ngày phát hiện | 14 tháng 8 năm 1901 |
Tên định danh | |
Tên định danh thay thế | 1901 HN; 1959 JS; 1979 DD |
Mars-crosser | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 4 tháng 2 năm 2008 (JD 2454500.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 239.463 Gm (1.601 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 535.940 Gm (3.583 AU) |
387.702 Gm (2.592 AU) | |
Độ lệch tâm | 0.382 |
1523.902 d (4.17 a) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 17.81 km/s |
161.645° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 18.917° |
34.592° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 31.0 km |
Khối lượng | 3.1×1016? kg |
Mật độ trung bình | 2.0? g/cm³ |
0.0087? m/s² | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0.0164? km/s |
? d | |
?° | |
Vĩ độ hoàng đạo cực | ? |
Kinh độ hoàng đạo cực | ? |
Suất phản chiếu hình học | 0.10? |
Nhiệt độ | ~173 K |
Kiểu phổ | ? |
Cấp sao tuyệt đối (H) | 11.88 |
475 Ocllo là một tiểu hành tinh ở vành đai chính và là tiểu hành tinh đi ngang Sao Hỏa. Nó được DeLisle Stewart phát hiện ngày 14.8.1901 ở đài thiên văn College Harvard (Hoa Kỳ) và được đặt theo tên hoàng hậu Ocllo, trong thần thoại Inca[1].
Tham khảo
- ^ Ý nghĩa của tên tiểu hành tinh từ 1-1500 trên Wikipedia tiếng Anh
Liên kết ngoài
- Orbital simulation from JPL (Java) / Ephemeris
Bài viết về một tiểu hành tinh thuộc vành đai tiểu hành tinh này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|