Danh sách giải thưởng và đề cử của Madonna
Giải Grammy
Dưới đây là danh sách các đề cử và Grammy của nữ ca sĩ nhạc pop người Mỹ Madonna.
Năm | Hạng mục | Album/Đĩa đơn được đề cử | Đoạt giải | Đề cử | Giải thuộc về |
---|---|---|---|---|---|
1986 | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | "Crazy for You" | Y | Whitney Houston - "Saving All My Love For You" | |
1987 | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | "Papa Don't Preach" | Y | Barbra Streisand - "The Broadway Album" | |
1988 | Bài hát xuất sắc nhất được viết cho phim hay chương trình truyền hình | "Who's That Girl?" | Y | "Somewhere Out There" | |
1990 | Album giọng pop xuất sắc nhất | Like a Prayer | Y | Bonnie Raitt- Nick of Time | |
1991 | Video hình thái ngắn xuất sắc nhất | "Oh Father" | Y | Paula Abdul - "Opposites Attract" | |
1992 | Video hình thái dài xuất sắc nhất | Madonna: Blond Ambition Tour Live | Y | ||
1995 | Bài hát xuất sắc nhất được viết cho phim hay chương trình truyền hình | "I'll Remember" | Y | Bruce Springsteen -"Streets of Philadelphia" | |
1995 | Video hình thái dài xuất sắc nhất | The Girlie Show: Live Down Under | Y | U2 - Zoo TV: Live From Sydney | |
1996 | Album giọng pop xuất sắc nhất | Bedtime Stories | Y | Joni Mitchell -Turbulent Indigo | |
1999 | Album của năm | Ray of Light | Y | Lauryn Hill - The Miseducation of Lauryn Hill | |
1999 | Thu âm của năm | "Ray of Light" | Y | Celine Dion - "My Heart Will Go On" | |
1999 | Album giọng pop xuất sắc nhất | Ray of Light | Y | ||
1999 | Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất | "Ray of Light" | Y | ||
1999 | Video hình thái ngắn xuất sắc nhất | "Ray of Light" | Y | ||
1999 | Trình bày đĩa hát đẹp nhất | Ray of Light | Y | ||
2000 | Bài hát xuất sắc nhất được viết cho phim hay chương trình truyền hình | "Beautiful Stranger" | Y | ||
2000 | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | "Beautiful Stranger" | Y | Sarah McLachlan - "I Will Remember You" | |
2001 | Thu âm của năm | "Music" | Y | U2 - "Beautiful Day" | |
2001 | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | "Music" | Y | Macy Gray - "I Try" | |
2001 | Album giọng pop xuất sắc nhất | Music | Y | Steely Dan - Two Against Nature | |
2001 | Trình bày đĩa hát đẹp nhất | Music | Y | ||
2002 | Video hình thái ngắn xuất sắc nhất | "Don't Tell Me" | Y | Fatboy Slim - "Weapon of Choice" | |
2004 | Video hình thái ngắn xuất sắc nhất | "Die Another Day" | Y | Johnny Cash - "Hurt" | |
2004 | Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất | "Die Another Day" | Y | Kylie Minogue - "Come into My World" | |
2007 | Album nhạc dance/điện tử xuất sắc nhất | Confessions on a Dance Floor | Y | ||
2007 | Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất | "Get Together" | Y | Justin Timberlake - "SexyBack" | |
2007 | Video hình thái dài xuất sắc nhất | I'm Going to Tell You a Secret | Y | Bruce Springsteen - Wings For Wheels: The Making Of Born To Run | |
2008 | Video hình thái dài xuất sắc nhất | The Confessions Tour | Y | ||
2009 | Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất | "4 Minutes" với Justin Timberlake | Y | Robert Plant &Alison Krauss - "Rich Woman" | |
2009 | Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất | "Give It 2 Me" | Y | Daft Punk - "Harder, Better, Faster, Stronger" | |
2010 | Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất | "Celebration" | Y | Lady Gaga - "Poker Face" |
Giải Video âm nhạc của MTV
Dưới đây là danh sách các đề cử và giải thưởng video âm nhạc của MTV (MTV Video Music Awards).
Năm | Đề cử | Video được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|
1984 | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Borderline | Đề cử |
1984 | Đạo diễn xuất sắc nhất | Boderline | Đề cử |
1985 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Material Girl | Đề cử |
1985 | Bố trí đẹp nhất | Material Girl | Đề cử |
1985 | Bố trí đẹp nhất | Like a Virgin | Đề cử |
1985 | Quay phim xuất sắc nhất | Like a Virgin | Đề cử |
1985 | Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Like a Virgin | Đề cử |
1986 | Giải thưởng tiên phong | - | Đoạt giải |
1986 | Bố trí đẹp nhất | Dress You Up (trực tiếp từ The Virgin Tour) | Đề cử |
1986 | Bố trí đẹp nhất | Like a Virgin (trực tiếp từ The Virgin Tour) | Đề cử |
1987 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Papa Don't Preach | Đoạt giải |
1987 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Open Your Heart | Đề cử |
1987 | Video có màn biểu diễn toàn cảnh xuất sắc nhất | Papa Don't Preach | Đề cử |
1987 | Quay phim xuất sắc nhất | Papa Don't Preach | Đề cử |
1987 | Bố trí đẹp nhất | Open Your Heart | Đề cử |
1987 | Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Open Your Heart | Đề cử |
1989 | Nghệ sĩ của thập kỷ - Thành tựu sự nghiệp | - | Đoạt giải |
1989 | Video của năm | Like a Prayer | Đề cử |
1989 | Bình chọn của người xem | Like a Prayer | Đoạt giải |
1989 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Express Yourself | Đề cử |
1989 | Đạo diễn xuất sắc nhất | Express Yourself | Đoạt giải |
1989 | Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Express Yourself | Đoạt giải |
1989 | Quay phim xuất sắc nhất | Express Yourself | Đoạt giải |
1989 | Biên tập xuất sắc nhất | Express Yourself | Đề cử |
1990 | Video của năm | Vogue | Đề cử |
1990 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Vogue | Đề cử |
1990 | Video nhảy xuất sắc nhất | Vogue | Đề cử |
1990 | Bình chọn của người xem | Vogue | Đề cử |
1990 | Đạo diễn xuất sắc nhất | Vogue | Đoạt giải |
1990 | Biên tập xuất sắc nhất | Vogue | Đoạt giải |
1990 | Quay phim xuất sắc nhất | Vogue | Đoạt giải |
1990 | Bố trí đẹp nhất | Vogue | Đề cử |
1990 | Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Vogue | Đề cử |
1991 | Video dài xuất sắc nhất | The Immaculate Collection | Đoạt giải |
1991 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Like a Virgin (trực tiếp từ Blond Ambition Tour) | Đề cử |
1991 | Bố trí đẹp nhất | Like a Virgin (trực tiếp từ Blond Ambition Tour) | Đề cử |
1992 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Holiday (trực tiếp từ Blond Ambition Tour) | Đề cử |
1992 | Video nhảy xuất sắc nhất | Holiday (trực tiếp từ Blond Ambition Tour) | Đề cử |
1992 | Bố trí đẹp nhất | Holiday (trực tiếp từ Blond Ambition Tour) | Đề cử |
1992 | Quay phim xuất sắc nhất | Holiday (trực tiếp từ Blond Ambition Tour) | Đề cử |
1993 | Quay phim xuất sắc nhất | Rain | Đoạt giải |
1993 | Đạo diễn xuất sắc nhất | Rain | Đoạt giải |
1994 | Video xuất sắc nhất từ một bộ phim | I'll Remember | Đề cử |
1995 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Take a Bow | Đoạt giải |
1995 | Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Take a Bow | Đề cử |
1995 | Video nhảy xuất sắc nhất | Human Nature | Đề cử |
1995 | Bố trí đẹp nhất | Human Nature | Đề cử |
1996 | Quay phim xuất sắc nhất | You'll See | Đề cử |
1998 | Video của năm | Ray of Light | Đoạt giải |
1998 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Ray of Light | Đoạt giải |
1998 | Bố trí đẹp nhất | Ray of Light | Đoạt giải |
1998 | Đạo diễn xuất sắc nhất | Ray of Light | Đoạt giải |
1998 | Biên tập xuất sắc nhất | Ray of Light | Đoạt giải |
1998 | Video nhảy xuất sắc nhất | Ray of Light | Đề cử |
1998 | Video đột phá | Ray of Light | Đề cử |
1998 | Quay phim xuất sắc nhất | Ray of Light | Đề cử |
1998 | Video có hiệu quả đặc biệt | Frozen | Đoạt giải |
1999 | Video xuất sắc nhất từ một bộ phim | Beautiful Stranger | Đoạt giải |
1999 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Beautiful Stranger | Đề cử |
1999 | Quay phim xuất sắc nhất | Beautiful Stranger | Đề cử |
1999 | Video có hiệu quả đặc biệt | Nothing Really Matters | Đề cử |
2000 | Quay phim xuất sắc nhất | American Pie | Đề cử |
2001 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Don't Tell Me | Đề cử |
2001 | Bố trí đẹp nhất | Don't Tell Me | Đề cử |
2003 | Video xuất sắc nhất từ một bộ phim | Die Another Day | Đề cử |
2006 | Video của năm | Hung Up | Đề cử |
2006 | Video xuất sắc nhất của nữ nghệ sĩ | Hung Up | Đề cử |
2006 | Video nhạc Pop xuất sắc nhất | Hung Up | Đề cử |
2006 | Video nhảy xuất sắc nhất | Hung Up | Đề cử |
2006 | Bố trí đẹp nhất | Hung Up | Đề cử |
2008 | Video nhảy xuất sắc nhất | 4 Minutes (với Justin Timberlake) | Đề cử |
Tổng cộng: 71 đề cử, 20 giải thưởng. Với thành tích này, Madonna là ca sĩ được đề cử và nhận giải nhiều nhất trong lịch sử giải thưởng Âm nhạc Video MTV [1].
Liên kết ngoài
- Madonna info
- Lịch sử MTV Video Music Awards
- Giải thưởng của Madonna Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine
Chú thích
- ^ “MTV-Biggest Winner”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2008.