Don't Tell Me (bài hát của Madonna)

"Don't Tell Me"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Music
Mặt B"Cyber-Raga"
Phát hành21 tháng 11 năm 2000[1]
Thu âm2000
Thể loại
  • Electronica
  • pop đồng quê
Thời lượng4:40
Hãng đĩa
  • Maverick
  • Warner Bros.
Sáng tác
  • Madonna
  • Mirwais Ahmadzaï
  • Joe Henry
Sản xuất
  • Madonna
  • Mirwais Ahmadzaï
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Music"
(2000)
"Don't Tell Me"
(2000)
"What It Feels Like for a Girl"
(2001)

"Don't Tell Me" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ 8 của cô Music (2000). Nó được sáng tác và sản xuất bởi Madonna và Mirwais Ahmadzaï, trong khi Joe Henry hỗ trợ viết lời. "Don't Tell Me" là một bản nhạc danceđồng quê, với sự kết hợp những giai điệu của trip hop và folk. Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 21 tháng 11 năm 2000 bởi Maverick Records. Bài hát cũng được đưa vào nhiều album tổng hợp như GHV2 (2001) và Celebration (2009).

"Don't Tell Me" nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình đương đại, trong đó họ gọi đây là bài hát nổi bật trong album cũng như ca ngợi giọng hát "có hồn" của cô. Madonna cũng nhận nhiều sự so sánh với Sheryl Crow. Đây là một thành công thương mại, khi đạt vị trí số một ở Canada và New Zealand, và lọt vào top 10 ở nhiều nơi như Ý, Na Uy, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Tại Mỹ, nó đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot Dance Club Songs và lọt vào top 5 trên Billboard Hot 100, thành tích này giúp cô ngang bằng với The Beatles và chỉ đứng sau Elvis Presley trong danh sách nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn top 10 và đạt chứng nhận Vàng nhất lịch sử bảng xếp hạng Billboard. Tính đến nay, "Don't Tell Me" đã bán được 4.5 triệu bản trên toàn thế giới.

Video ca nhạc của "Don't Tell Me" được đạo diễn bởi Jean-Baptiste Mondino, trong đó Madonna hóa thân thành một nữ cao bồi, nhảy múa và chơi trên cát với màn hình chạy phía sau. Nó nhận được hai đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 2001, cũng như đề cử giải Grammy cho Video hình thái ngắn xuất sắc nhất. Madonna biểu diễn "Don't Tell Me" trong chuyến lưu diễn Drowned World Tour (2001) và the Re-Invention World Tour (2004), và trong bản mashup với bài hát của Miley Cyrus "We Can't Stop" khi Madonna xuất hiện trong chương trình MTV Unplugged đặc biệt của Cyrus. Sau khi phát hành, nó đã được hát lại hoặc lấy làm đoạn mẫu tham khảo bởi nhiều nghệ sĩ.

Dạng đĩa & các track

Đĩa 7" tại Mỹ (7-16825)[2]
Đĩa CD tại Mỹ (9 16825-2)[3]
  1. "Don't Tell Me" (bản album) – 4:40
  2. "Don't Tell Me" (Thunderpuss' 2001 Hands in the Air Radio) – 4:26
Đĩa 12" 2 đĩa tại Mỹ (0-44910)[4]
  • A1 "Don't Tell Me" (Timo Maas Mix) – 6:55
  • A2 "Don't Tell Me" (Vission Remix) – 7:52
  • B1 "Don't Tell Me" (Thunderpuss' 2001 Hands in the Air Anthem) – 10:20
  • B2 "Don't Tell Me" (Vission Radio Mix) – 3:38
  • C "Don't Tell Me" (Tracy Young Club Mix) – 11:01
  • D1 "Don't Tell Me" (Victor Calderone Sensory Mix) – 6:48
  • D2 "Don't Tell Me" (Thunderpuss' 2001 Hands in the Air Radio) – 4:26
Đĩa CD maxi tại Mỹ (9 44910-2)[5]
  1. "Don't Tell Me" (Timo Maas Mix) – 6:55
  2. "Don't Tell Me" (Tracy Young Club Mix) – 11:01
  3. "Don't Tell Me" (Vission Remix) – 7:52
  4. "Don't Tell Me" (Thunderpuss' 2001 Hands in the Air Anthem) – 10:20
  5. "Don't Tell Me" (Victor Calderone Sensory Mix) – 6:48
  6. "Don't Tell Me" (Vission Radio Mix) – 3:38
  7. "Don't Tell Me" (Thunderpuss' 2001 Hands in the Air Radio) – 4:26
  8. "Don't Tell Me" Music Video
Đĩa 12" tại châu Âu (9362 44955 0)[6]
  • A1 "Don't Tell Me" (Thunderpuss Club Mix) – 7:53
  • A2 "Don't Tell Me" (Vission Remix) – 7:52
  • B1 "Don't Tell Me" (Tracy Young Club Mix) – 11:01
  • B2 "Cyber-Raga" – 5:31
Đĩa 12" xanh tại châu Âu (9362 44968 0)[7]
  • A1 "Don't Tell Me" (Timo Maas Mix) – 6:55
  • A2 "Don't Tell Me" (Victor Calderone Sensory Mix) – 6:48
  • B1 "Don't Tell Me" (Thunderpuss' 2001 Hands in the Air Anthem) – 10:20
  • B2 "Don't Tell Me" (bản album) – 4:40

Đĩa CD tại Đức (5439 16790 2)[8]
  1. "Don't Tell Me" (Radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. "Cyber-Raga" – 5:31
Đĩa CD maxi tại Đức (9362 44949 2)[9]
Đĩa CD maxi tại Nhật (WPCR-10903)[10]
  1. "Don't Tell Me" (Radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. "Cyber-Raga" – 5:31
  3. "Don't Tell Me" (Thunderpuss Club Mix) – 7:53
  4. "Don't Tell Me" (Vission Remix) – 7:52
Đĩa CD tại Vương quốc Anh #1 (W547CD1)[11]
  1. "Don't Tell Me" (Radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. "Cyber-Raga" – 5:31
  3. "Don't Tell Me" (Thunderpuss Club Mix) – 7:53
Đĩa CD tại Vương quốc Anh #2 (W547CD2)[12]
  1. "Don't Tell Me" (bản album) – 4:40
  2. "Don't Tell Me" (Vission Remix) – 7:52
  3. "Don't Tell Me" (Thunderpuss Radio Mix) – 3:40
Đĩa CD maxi tại châu Âu (9362 44977 2)[13]
  1. "Don't Tell Me" (Timo Maas Mix) – 6:55
  2. "Don't Tell Me" (Thunderpuss' 2001 Hands in the Air Anthem) – 10:20
  3. "Don't Tell Me" (Victor Calderone Sensory Mix) – 6:48
  4. "Don't Tell Me" (Vission Remix) – 7:52
Đĩa CD maxi tại Úc (93624-49692-2)[14]
  1. "Don't Tell Me" (Thunderpuss' 2001 Hands in the Air Anthem) – 10:20
  2. "Don't Tell Me" (Timo Maas Mix) – 6:55
  3. "Don't Tell Me" (Victor Calderone Sensory Mix) – 6:48
  4. "Don't Tell Me" (Tracy Young Club Mix) – 11:01
  5. "Don't Tell Me" (Thunderpuss' 2001 Tribe-A-Pella) – 8:31
  6. "Don't Tell Me" (Video) – 4:41

Danh sách phiên bản

  • Don't Tell Me (bản album) 4:40
  • Don't Tell Me (nhạc đệm) 4:40
  • Don't Tell Me (A Capella) 3:03
  • Don't Tell Me (phiên bản video) 4:38
  • Don't Tell Me (Timo Maas Mix) 6:56
  • Don't Tell Me (Timo Maas Dub)
  • Don't Tell Me (Victor Calderone Sensory Mix) 6:48
  • Don't Tell Me (Vission Remix) 7:51

  • Don't Tell Me (Vission Radio Mix) 3:48
  • Don't Tell Me (Thunderpuss Club Mix) 7:50
  • Don't Tell Me (Thunderpuss Radio Mix) 3:42
  • Don't Tell Me (Thunderpuss 2001 Hands In The Air Anthem) 10:20
  • Don't Tell Me (Thunderpuss 2001 Hands In The Air Radio Mix) 4:26
  • Don't Tell Me (Thunderpuss Tribe-A-Pella) 8:31
  • Don't Tell Me (Thunderdub) 8:54
  • Don't Tell Me (Tracy Young Club Mix 1) 11:00
  • Don't Tell Me (Tracy Young Club Mix 2) 11:08
  • Don't Tell Me (Tracy Young Dub) 8:11
  • Don't Tell Me (Dave Aude Funk Mix) 7:57

Xếp hạng và chứng nhận

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2000–01) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[15] 7
Áo (Ö3 Austria Top 40)[16] 12
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[17] 27
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[16] 15
Canada (Nielsen SoundScan)[18] 1
Đan Mạch (Tracklisten)[19] 15
Eurochart Hot 100 Singles[20] 2
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[21] 3
Pháp (SNEP)[22] 16
Đức (Official German Charts)[23] 22
Ireland (IRMA)[24] 15
Ý (FIMI)[25] 2
Hà Lan (Single Top 100)[26] 26
New Zealand (Recorded Music NZ)[27] 1
Na Uy (VG-lista)[28] 5
Scotland (Official Charts Company)[29] 5
Spanish Singles Chart[30] 2
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[31] 12
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[23] 10
Anh Quốc (Official Charts Company)[32] 4
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[33] 4
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[34] 4
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[35] 1
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[36] 4

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2001) Vị trí
Australia ARIA Singles Chart [37] 78
Italian Singles Chart[38] 13
Swiss Singles Chart [39] 89
U.S.Billboard Hot 100[40] 34

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[41] Bạch kim 70.000^
Pháp (SNEP)[42] Bạc 125.000*
Hoa Kỳ (RIAA)[44] Vàng 500,000[43]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ “Don't Tell Me | Allmusic”. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ Madonna – Don't Tell Me
  3. ^ Madonna – Don't Tell Me
  4. ^ Madonna – Don't Tell Me
  5. ^ Madonna – Don't Tell Me
  6. ^ Madonna – Don't Tell Me
  7. ^ Madonna – Don't Tell Me
  8. ^ Madonna – Don't Tell Me
  9. ^ Madonna – Don't Tell Me
  10. ^ Madonna – Don't Tell Me
  11. ^ Madonna – Don't Tell Me
  12. ^ Madonna – Don't Tell Me (CD 2)
  13. ^ Madonna – Don't Tell Me (Remixes)
  14. ^ Madonna – Don't Tell Me (The Remixes)
  15. ^ "Australian-charts.com – Madonna – Don't Tell Me" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ a b "Austriancharts.at – Madonna – Don't Tell Me" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “aut” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  17. ^ "Ultratop.be – Madonna – Don't Tell Me" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  18. ^ “Music - Madonna | Allmusic”. AllMusic. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  19. ^ "Danishcharts.com – Madonna – Don't Tell Me" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  20. ^ “Hits of the World Continued”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 112 (52): 41. ngày 23 tháng 12 năm 2000. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  21. ^ "Madonna: Don't Tell Me" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  22. ^ "Lescharts.com – Madonna – Don't Tell Me" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  23. ^ a b "Musicline.de – Madonna Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “german” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  24. ^ "Chart Track: Week 01, 2001" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2011.
  25. ^ "Italiancharts.com – Madonna – Don't Tell Me" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  26. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Don't Tell Me" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  27. ^ "Charts.nz – Madonna – Don't Tell Me" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  28. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Don't Tell Me" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  29. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  30. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  31. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Don't Tell Me" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  32. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  33. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  34. ^ "Madonna Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  35. ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  36. ^ "Madonna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
  37. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2001”. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2011.
  38. ^ “I singoli più venduti del 2000” (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2012.
  39. ^ “Swiss Year”. Truy cập 4 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ “Billboard Top 100 – 2001”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2011.
  41. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Madonna – Les Ventes & Les Certifications:” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012.
  43. ^ “Madonna on RIAA (Recording Industry Association of America)”. RIAA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2012.
  44. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – Don't Tell Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài

  • Mad-Eyes.net – "Don't Tell Me" Single Page


  • x
  • t
  • s
Bài hát của Madonna
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Thập niên 2000
Thập niên 2010
Đĩa đơn quảng bá
  • "You Can Dance (LP Cuts)"
  • "Erotic"
  • "I Want You"
  • "Sky Fits Heaven"
  • "Impressive Instant"
  • "GHV2 Megamix"
  • "Into the Hollywood Groove"
  • "Nobody Knows Me"
  • "Imagine" (trực tiếp)
  • "Superstar"
  • "Future"
  • "Dark Ballet"
  • "I Don't Search I Find"
Bài hát thu âm khác
  • "Santa Baby"
  • "I Surrender Dear"
  • "Sooner or Later"
  • "Oh What a Circus"
  • "Sing"
  • "Candy Shop"
  • "Beat Goes On"
  • "Gang Bang"
  • "I Don't Give A"
  • "Devil Pray"
  • "Unapologetic Bitch"
  • "Illuminati"
  • "Joan of Arc"
  • "Iconic"
  • "Holy Water"
  • "Wash All Over Me"
  • "Rebel Heart"
  • "God Control"
Bài hát sáng tác khác
  • "Sidewalk Talk"
  • "Each Time You Break My Heart"
  • "Just a Dream"
  • "Love Won't Wait"
  • "The Greatest Hit"
  • "Don't Wanna Lose This Feeling"
  • "Who's That Chick?"
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Cổng tri thức
  • Bản mẫu Bản mẫu
  • Dự án Wiki Dự án