Felipe González
Felipe González Márquez | |
---|---|
Thủ tướng Tây Ban Nha thứ 75 thứ ba của Tây Ban Nha dân chủ (từ 1977) | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 12 năm 1982 – 4 tháng 5 năm 1996 13 năm, 155 ngày | |
Phó Tổng thống | Alfonso Guerra (1982-1991) Narcís Serra i Serra (1991-1995) None (1995-1996) |
Tiền nhiệm | Leopoldo Calvo-Sotelo |
Kế nhiệm | José María Aznar López |
Tổng Bí thư Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha | |
Nhiệm kỳ 13 tháng 10 năm 1974 – 21 tháng 6 năm 1997 22 năm, 251 ngày | |
Tiền nhiệm | Rodolfo Llopis |
Kế nhiệm | Joaquín Almunia |
Lãnh đạo phe đối lập trong Quốc hội | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 5 năm 1996 – 22 tháng 6 năm 1997 1 năm, 49 ngày | |
Tổng thống | José María Aznar López |
Tiền nhiệm | José María Aznar López |
Kế nhiệm | Joaquin Almunia |
Lãnh đạo phe đối lập trong Quốc hội | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 7 năm 1977 – 1 tháng 12 năm 1982 5 năm, 150 ngày | |
Tổng thống | Adolfo Suárez González (1977-1981) Leopoldo Calvo Sotelo (1981-1982) |
Tiền nhiệm | None |
Kế nhiệm | Manuel Fraga Iribarne |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 5 tháng 3, 1942 (82 tuổi) Sevilla, Andalucía, Tây Ban Nha |
Quốc tịch | Tây Ban Nha |
Đảng chính trị | Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha |
Phối ngẫu | Carmen Romero |
Felipe González Márquez (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1942) là thủ tướng Tây Ban Nha trong 4 nhiệm kỳ: từ năm 1982 đến 1996. Ông là một nhà chính trị chủ nghĩa xã hội. Ông đã là tổng bí thư Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha từ năm 1974 đến 1997. Cho đến nay, ông vẫn là thủ tướng Tây Ban Nha cầm quyền lâu nhất. Hiện nay ông là hội viên của Câu lạc bộ Madrid. Ông có ba con.
Felipe Gonzalez sinh ra tại Seville, là con trai của một gia đình có nông trại bò sữa nhỏ. Ông đã học luật tại Đại học Seville và đã làm một luật sư sau khi tốt nghiệp.