Ghosttown (bài hát của Madonna)

"Ghosttown"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Rebel Heart
Phát hành13 tháng 3 năm 2015 (2015-03-13)
Thu âm2014
Thể loạiPop
Thời lượng4:08
Hãng đĩa
  • Boy Toy
  • Live Nation
  • Interscope
Sáng tác
  • Madonna Ciccone
  • Jason Evigan
  • Sean Douglas
  • Evan Bogart
Sản xuất
  • Madonna
  • Billboard
  • Jason Evigan
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Living for Love"
(2014)
"Ghosttown"
(2015)
"Bitch I'm Madonna"
(2015)

"Ghosttown" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ 13 của cô, Rebel Heart (2015). Nó được phát hành trên các đài phát thanh vào ngày 13 tháng 3 năm 2015 như là đĩa đơn thứ hai trích từ album. Bài hát được sáng tác bởi Madonna, Jason Evigan, Evan Bogart, và Sean Douglas, và được sản xuất bởi Madonna, Billboard và Evigan. Madonna đã nghe các tác phẩm trước của Douglas và thể hiện mong muốn được hợp tác với anh. Cùng với các nhạc sĩ khác, họ đã viết "Ghosttown" trong 3 ngày. Đây là một bản pop ballad, được lấy cảm hứng từ hình ảnh của một thành phố bị phá hủy sau trận armageddon, và làm thế nào những người sống sót có thể tồn tại, với tình yêu là điều duy nhất họ có thể giữ được.

"Ghosttown" được phát hành trên iTunes như là một phần của việc đặt hàng trước album vào tháng 12 năm 2014, sau khi một tin tặc đã làm rò rỉ các bản thu nháp từ Rebel Heart lên mạng. Bài hát nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình đương đại, trong đó họ đánh giá cao giọng hát của Madonna, lời bài hát, công việc sản xuất của Billboard, cũng như so sánh nó với những bản ballad trước của nữ ca sĩ. Tại Mỹ, bài hát đã trở thành đĩa đơn thứ 45 của cô đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Hot Dance Club Songs,[1] vượt qua ca sĩ nhạc đồng quê George Strait để trở thành nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn quán quân nhất trên một bảng xếp hạng bất kỳ của tạp chí Billboard. Trên thị trường quốc tế, "Ghosttown" lọt vào top 20 các bảng xếp hạng ở Phần Lan, Hungary, Ý, và Thụy Điển.

Madonna đã biểu diễn ca khúc này trên nhiều chương trình truyền hình để quảng bá cho nó, như: Le Grand Journal ở Pháp, Che tempo che fa ở Ý, The Jonathan Ross Show ở Vương quốc Anh và The Ellen DeGeneres Show ở Mỹ. Cô cũng đã biểu diễn bài hát tại lễ trao giải iHeartRadio Music Awards lần thứ 2, với sự xuất hiện của Taylor Swift trong vai trò đệm đàn guitar.[2] Một video âm nhạc cho "Ghosttown" được đạo diễn bởi Jonas Åkerlund, có sự tham gia của diễn viên Terrence Howard.[3][4] Chủ đề chính đằng sau video này là "tình hình của thế giới sau ngày tận thế", trong đó Madonna và Howard là hai người sống sót duy nhất trong một thành phố bị phá hủy.[5]

Danh sách bài hát

  • Đĩa CD[6]
  1. "Ghosttown" – 4:09
  2. "Ghosttown" (Don Diablo Remix) – 4:49
  • Tải kĩ thuật số (Remixes)[7]
  1. "Ghosttown" (Offer Nissim Drama Remix) – 7:17
  2. "Ghosttown" (Armand Van Helden Remix) – 6:16
  3. "Ghosttown" (S-Man Mix) – 6:08
  4. "Ghosttown" (Razor N Guido Remix) – 7:46
  5. "Ghosttown" (Mindskap Remix) – 5:35
  6. "Ghosttown" (Don Diablo Remix) – 4:47
  7. "Ghosttown" (Dirty Pop Intro Remix) – 5:20
  8. "Ghosttown" (DJ Mike Cruz Mix Show Edit) – 7:05
  9. "Ghosttown" (Thrill Remix) – 6:27
  10. "Ghosttown" (DJ Yiannis String Intro Mix) – 1:40

  • Tải kĩ thuật số (bản album)[8]
  1. "Ghosttown" – 4:09
  • Tidal (Remixes)[9]
  1. "Ghosttown" (Offer Nissim Drama Remix) – 7:17
  2. "Ghosttown" (Armand Van Helden Remix) – 6:16
  3. "Ghosttown" (S-Man Mix) – 6:08
  4. "Ghosttown" (Razor N Guido Remix) – 7:46
  5. "Ghosttown" (Mindskap Remix) – 5:35
  6. "Ghosttown" (Don Diablo Remix) – 4:47
  7. "Ghosttown" (Dirty Pop Intro Remix) – 5:20
  8. "Ghosttown" (DJ Mike Cruz Mix Show Edit) – 7:05
  9. "Ghosttown" (Thrill Remix) – 6:27
  10. "Ghosttown" (DJ Yiannis String Intro Mix) – 1:40
  11. "Ghosttown" (A Paul Andrews Reconstruction Mix) – 4:08
  12. "Ghosttown" (RedTop’s If I Were a Carpenter Remix) – 5:49

Xếp hạng và chứng nhận

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2014–15)
  • Vị trí
  • cao nhất
Bỉ (Ultratip Flanders)[10] 6
Bỉ (Ultratip Wallonia)[11] 3
Canada AC (Billboard)[12] 40
Croatia (ARC 100)[13] 7
Phần Lan (Suomen virallinen latauslista)[14] 14
Pháp (SNEP)[15] 34
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 34
Hungary (Rádiós Top 40)[16] 16
Hungary (Single Top 40)[16] 17
Ý (FIMI)[17] 20
Scotland (Official Charts Company)[18] 86
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[19] 41
Sweden (DigiListan)[20] 20
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[21] 39
Anh Quốc Download (Official Charts Company)[22] 65
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[23] 18
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[24] 38
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[25] 1
US Hot Singles Sales (Billboard)[26] 3

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Ý (FIMI)[27] Vàng 25,000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ McIntyre, Hugh (ngày 17 tháng 5 năm 2015). “Madonna Has Now Charted More Number One Singles Than Any Other Artist”. Forbes. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ Lee, Ashley (ngày 29 tháng 3 năm 2015). “iHeartRadio Awards 2015: Madonna Sings "Ghosttown" With Taylor Swift”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ Cashmere, Paul (ngày 18 tháng 3 năm 2015). “Terrence Howard Stars In New Madonna Video Ghosttown”. Noise11.com. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ “List of Music Videos”. Jonas Åkerlund Official website. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ Peiffer, Kim (ngày 9 tháng 4 năm 2015). “Madonna's Sexy 'Ghosttown' Outfits Are 'Rock 'n' Roll Meets End of World, with a Touch of Shipwreck”. InStyle. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ “Ghosttown (2-Track) Single” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. ngày 24 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ “Ghosttown (Remixes) by Madonna”. iTunes Store. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ “Ghosttown: Madonna”. Amazon.com. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
  9. ^ “Listen: Tidal, Madonna: Ghosttown Remixes”. Tidal Online. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ "Ultratop.be – Madonna – Ghosttown" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2015.
  11. ^ "Ultratop.be – Madonna – Ghosttown" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ "Madonna Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
  13. ^ Komerički, Goran (ngày 11 tháng 5 năm 2015). “ARC 100 – 27. siječnja 2015” (bằng tiếng Croatia). HRT. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ “Madonna: Ghosttown”. Musiikkituottajat – IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.(cần đăng ký mua)
  15. ^ "Lescharts.com – Madonna – Ghosttown" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ a b "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “hun” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  17. ^ "Italiancharts.com – Madonna – Ghosttown" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.
  18. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  19. ^ "Spanishcharts.com – Madonna – Ghosttown" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ = ngày 28 tháng 12 năm 2014 “Swedish Digital Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Thụy Điển). DigiListan. ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
  21. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Ghosttown" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2015.
  22. ^ "Official Singles Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2015.
  23. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  24. ^ "Madonna Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ “Hot Singles Sales: ngày 6 tháng 6 năm 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Madonna – Ghosttown” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015. Chọn "2015" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Ghosttown" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".

Liên kết ngoài

  • Madonna – Ghosttown (audio) trên YouTube
  • Madonna – Ghosttown (music video) trên YouTube
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Madonna
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Thập niên 2000
Thập niên 2010
Đĩa đơn quảng bá
  • "You Can Dance (LP Cuts)"
  • "Erotic"
  • "I Want You"
  • "Sky Fits Heaven"
  • "Impressive Instant"
  • "GHV2 Megamix"
  • "Into the Hollywood Groove"
  • "Nobody Knows Me"
  • "Imagine" (trực tiếp)
  • "Superstar"
  • "Future"
  • "Dark Ballet"
  • "I Don't Search I Find"
Bài hát thu âm khác
  • "Santa Baby"
  • "I Surrender Dear"
  • "Sooner or Later"
  • "Oh What a Circus"
  • "Sing"
  • "Candy Shop"
  • "Beat Goes On"
  • "Gang Bang"
  • "I Don't Give A"
  • "Devil Pray"
  • "Unapologetic Bitch"
  • "Illuminati"
  • "Joan of Arc"
  • "Iconic"
  • "Holy Water"
  • "Wash All Over Me"
  • "Rebel Heart"
  • "God Control"
Bài hát sáng tác khác
  • "Sidewalk Talk"
  • "Each Time You Break My Heart"
  • "Just a Dream"
  • "Love Won't Wait"
  • "The Greatest Hit"
  • "Don't Wanna Lose This Feeling"
  • "Who's That Chick?"
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Cổng tri thức
  • Bản mẫu Bản mẫu
  • Dự án Wiki Dự án