Lancer
Lancer (tiếng Việt: Kỵ binh đánh thương, kỵ binh đánh giáo, tiếng Ba Lan: ułan, tiếng Đức: Ulan, tiếng Pháp: Ulan) là thuật ngữ dùng để chỉ các đơn vị kỵ binh sử dụng giáo hoặc thương khi chiến đấu. Lancer xuất hiện sớm nhất ở Assyria vào khoảng năm 700 trước Công nguyên và sau đó là ở Ba Tư, Ấn Độ, Ai Cập, Trung Quốc, Hy Lạp, và La Mã.[1] Phương pháp chiến đấu này được sử dụng rộng rãi bởi kỵ binh hạng nặng trên khắp Lục địa Á-Âu trong suốt thời Trung cổ và Phục hưng. Đến cuối thế kỷ 16, Lancer không còn được sử dụng phổ biến cho đến khi được kỵ binh hạng nhẹ áp dụng lại vào thế kỷ 19.
Xem thêm
- Kỵ binh
- Cataphract
- Hetairoi
Tham khảo
- ^ Niels M. Saxtorph: "Warriors & Weapons of Early Times" ISBN 0-7137-0575-2.
Thư mục
- Barbero, Alessandro, The Battle; A New History of Waterloo, Walker & Co., New York 2005,
- Chappell, Mike (2002). Men at Arms Series British Cavalry Equipment 1800–1941. Men–at–arms No. 138 . Oxford: Osprey Publishing. OCLC 48783714.
Liên kết ngoài
- Cavalry Tactics and Combat in the Napoleonic Wars: Lancers !
Bài viết chủ đề quân sự này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|