Nguyễn Phúc Nhàn Tĩnh
Thuận Hòa Công chúa 順和公主 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công chúa nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 3 tháng 3 năm 1832 | ||||||||
Mất | 24 tháng 3 năm 1863 (31 tuổi) | ||||||||
An táng | Phường An Cựu, thành phố Huế | ||||||||
Phu quân | Nguyễn Văn Ngữ | ||||||||
Hậu duệ | một con gái | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Thân mẫu | Cung nhân Lý Thị Cầm |
Nguyễn Phúc Nhàn Tĩnh (chữ Hán: 阮福嫻靜; 3 tháng 3 năm 1832 – 24 tháng 3 năm 1863), phong hiệu Thuận Hòa Công chúa (順和公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Công chúa Nhàn Tĩnh sinh ngày 2 tháng 2 (âm lịch) năm Nhâm Thìn (1832), là con gái thứ 40 của vua Minh Mạng, mẹ là Cung nhân Lý Thị Cầm (không rõ lai lịch)[1]. Nhàn Tĩnh là người con duy nhất của bà Cung nhân.
Năm Tự Đức thứ 4 (1851), công chúa Nhàn Tĩnh lấy chồng là Phò mã Đô úy Nguyễn Văn Ngữ, người Bình Sơn, Quảng Ngãi, là con trai của Chưởng vệ Nguyễn Văn Lưu[2]. Công chúa và phò mã có với nhau một người con gái[2].
Năm Tự Đức thứ 16 (1863), Quý Hợi, ngày 6 tháng 2 (âm lịch)[1], công chúa Nhàn Tĩnh mất, hưởng dương 32 tuổi, được truy tặng làm Thuận Hòa Công chúa (永真公主), thụy là Đoan Tuệ (端惠)[2]. Năm sau (1864), phò mã Ngữ cũng qua đời[2].
Tẩm mộ của công chúa Thuận Hòa ngày nay tọa lạc tại phường An Cựu, thành phố Huế (gần núi Ngự Bình). Công chúa được thờ ở đền Thân Huân.
Tham khảo
- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện Chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục Chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục
Xem thêm
Chú thích
- ^ a b Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.330
- ^ a b c d Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 9: Truyện các công chúa – phần Thuận Hòa Công chúa Nhàn Tĩnh