Nguyễn Thị Hòa
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 27 tháng 7, 1990 (34 tuổi) | ||
Nơi sinh | Thanh Oai, Hà Nội, Việt Nam | ||
Chiều cao | 1,65 m (5 ft 5 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Hà Nội I | ||
Số áo | 14 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009– | Hà Nội I | 51 | (12) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014– | Việt Nam | 23 | (4) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10:12, 22 tháng 3 năm 2015 (UTC) |
Nguyễn Thị Hòa (sinh ngày 27 tháng 7 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá nữ Việt Nam thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Hà Nội I và đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam. Cô có mặt trong đội hình đội tuyển Việt Nam tại Cúp bóng đá nữ châu Á 2014.[1]
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 18 tháng 11 năm 2010 | Trung tâm Thể thao Hoàng Phố, Quảng Châu, Trung Quốc | Jordan | 1–0 | 3–0 | Đại hội Thể thao châu Á 2010 |
2. | 3–0 | |||||
3. | 25 tháng 3 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia Cao Hùng, Cao Hùng, Đài Loan | Thái Lan | 1–1 | 1–2 | Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2012 khu vực châu Á |
4. | 27 tháng 3 năm 2011 | Đài Bắc Trung Hoa | 1–0 | 1–1 | ||
5. | 7 tháng 6 năm 2011 | Sân vận động Quốc tế Amman, Amman, Jordan | Jordan | 1–0 | 1–0 | |
6. | 16 tháng 10 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào | Singapore | 2–0 | 9–1 | Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2011 |
7. | 4–1 | |||||
8. | 6–1 | |||||
9. | 8–1 | |||||
10. | 18 tháng 10 năm 2011 | Lào | 2–0 | 4–0 | ||
11. | 3–0 | |||||
12. | 4–0 | |||||
13. | 25 tháng 10 năm 2011 | Lào | 4–0 | 6–0 | ||
14. | 6–0 | |||||
15. | 13 tháng 9 năm 2012 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Singapore | 2–0 | 10–0 | Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2012 |
16. | 20 tháng 9 năm 2012 | Lào | 5–0 | 7–0 | ||
17. | 6–0 | |||||
18. | 26 tháng 5 năm 2013 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain | Hồng Kông | 2–0 | 4–0 | Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2014 |
19. | 28 tháng 6 năm 2016 | Sân vận động Mandalarthiri, Mandalay, Myanmar | Philippines | 1–0 | 4–0 | Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2016 |
20. | 5 tháng 4 năm 2017 | Trung tâm Đào tạo Bóng đá trẻ Việt Nam (VYF), Hà Nội, Việt Nam | Syria | 5–0 | 11–0 | Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2018 |
21. | 11–0 | |||||
22. | 9 tháng 4 năm 2017 | Iran | 4–1 | 6–1 |
Tham khảo
- ^ AFC Women's Asian Cup 2014 Final Competition Regulations
Liên kết ngoài
- Nguyễn Thị Hòa tại Soccerway
Bài viết tiểu sử liên quan đến cầu thủ bóng đá Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|