Run for Cover |
---|
Ảnh bìa chụp bởi nhiếp ảnh gia John Swannell |
Album phòng thu của Gary Moore |
---|
Phát hành | 2 tháng 9 năm 1985 |
---|
Thu âm | 1985 |
---|
Phòng thu | Marcus Music, Luân Đôn, Eel Pie Studios, Sarm East Studios Westside Studios và Air Studios, Luân đôn, Anh |
---|
Thể loại | - Hard rock
- heavy metal
- pop metal[1]
- pop rock
|
---|
Thời lượng | 41:40 |
---|
Hãng đĩa | Mirage/Relativity |
---|
Sản xuất | Andy Johns, Gary Moore, Peter Collins, Beau Hill, Mike Stone |
---|
Thứ tự album của Gary Moore |
---|
We Want Moore! (1984) | Run for Cover (1985) | Wild Frontier (1987) | |
|
Đĩa đơn từ Run for Cover |
---|
- "Out in the Fields"
Phát hành: tháng 5 năm 1985 - "Empty Rooms"
Phát hành: tháng 7 năm 1985 - "Run for Cover"
Phát hành: 1985 (chỉ ở Nam Phi) - "Listen to Your Heartbeat"
Phát hành: 1985 (chỉ ở Scandinavia) |
|
Đánh giá chuyên môn |
---|
Nguồn đánh giá |
---|
Nguồn | Đánh giá |
---|
AllMusic | [2] |
Collector's Guide to Heavy Metal | 5/10[3] |
Run for Cover là album phòng thu solo thứ 5 của nghệ sĩ guitar người Ireland Gary Moore, được phát hành vào năm 1985. Đây thường được xem là album gây đột phá của ông. Trong album có đĩa đơn lọt top 5 "Out in the Fields" và một bản tái thu âm bài hát "Empty Rooms" (lúc đầu vốn nằm trong album trước của Moore là Victims of the Future) — trở thành một trong bài hit lớn nhất trong sự nghiệp solo của Moore với vị trí thứ 23 trên bảng xếp hạng của Anh.[4]
Album có sự tham gia của nhiều người bạn đồng nghiệp của Moore như Glenn Hughes (tay bass kiêm hát chính cho Deep Purple), Paul Thompson (Roxy Music) và Phil Lynott (Thin Lizzy). Lynott và Moore cùng nhận vai hát chính trong bài "Out in the Fields", còn Lynott một mình hát bài "Military Man" (một bài cũ của nhóm Grand Slam). "Out in the Fields" nói về tình trạng hỗn loạn ở quê hương Ireland của họ. Lynott còn góp giọng cho bản tái thu âm ca khúc "Still in Love with You" của Thin Lizzy (Moore lúc đầu là người chơi guitar trong bài này); bài hát lức đầu được phát hành làm đĩa mặt B của "Out in the Fields", nhưng sau này được cho vào bản mới cập nhật của album.
Mặc dù bộ ba album Run for Cover, Wild Frontier và After the War đều gặt hái thành công, song về sau Moore lại phát ngán và ví chúng như "đống rác rưởi lớn nhất" mà ông từng nghe.[5]
Danh sách bài hát
Tất cả các ca khúc được viết bởi Gary Moore, ngoại trừ chỗ ghi chú.
Mặt một |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Hát chính | Thời lượng |
---|
1. | "Run for Cover" | | Moore | 4:13 |
---|
2. | "Reach for the Sky" | | Glenn Hughes | 4:46 |
---|
3. | "Military Man" | Phil Lynott, Laurence Archer, Mark Stanway | Lynott | 5:40 |
---|
4. | "Empty Rooms" | Moore, Neil Carter | Moore | 4:17 |
---|
Mặt hai |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Hát chính | Thời lượng |
---|
5. | "Out in the Fields" | | Lynott & Moore | 4:17 |
---|
6. | "Nothing to Lose" | | Hughes | 4:41 |
---|
7. | "Once in a Lifetime" | | Moore | 4:18 |
---|
8. | "All Messed Up" | Moore, Carter | Hughes | 4:52 |
---|
9. | "Listen to Your Heartbeat" | | Moore | 4:31 |
---|
Bản CD |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Hát chính | Thời lượng |
---|
1. | "Run for Cover" | | Moore | 4:13 |
---|
2. | "Reach for the Sky" | | Hughes | 4:46 |
---|
3. | "Military Man" | Lynott, Archer, Stanway | Lynott | 5:40 |
---|
4. | "Empty Rooms" | Moore, Carter | Moore | 4:17 |
---|
5. | "Out of My System" | | Hughes | 4:01 |
---|
6. | "Out in the Fields" | | Lynott & Moore | 4:17 |
---|
7. | "Nothing to Lose" | | Hughes | 4:41 |
---|
8. | "Once in a Lifetime" | | Moore | 4:18 |
---|
9. | "All Messed Up" | Moore, Carter | Hughes | 4:52 |
---|
10. | "Listen to Your Heartbeat" | | Moore | 4:31 |
---|
Bản CD tái hậu kỳ 2002 cùng bài tặng kèm |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Hát chính | Thời lượng |
---|
11. | "Still in Love with You" | Lynott | Lynott | 5:59 |
---|
12. | "Stop Messin' Around" (live tại Ulster Hall, Belfast, Bắc Ireland, 17 tháng 9 năm 1984) | Peter Green | Moore & Lynott | 5:23 |
---|
13. | "Murder in the Skies" (live tại Ulster Hall, Belfast, Bắc Ireland, 17 tháng 12 năm 1984) | | Moore & Carter | 4:09 |
---|
Đội ngũ thực hiện
Tất cả phần ghi công lấy đĩa CD bản gốc.[6]
- Gary Moore – guitar, hát chính các bài số 1, 4, 6, 8 và 10, hát bè, sản xuất các bài 3 và 11-13
- Glenn Hughes – chơi guitar bass trong các bài số 1, 2, 6, 7 và 9, hát chính trong các bài số 2, 5, 7, 9
- Phil Lynott – đánh guitar bass trong các bài 3, 5, 11-13, hát chính trong các bài số 3 và 11, đồng hát chính trong các bài số 6 và 12, hát bài trong bài số 7
- Andy Richards – đánh keyboard trong các bài số 1-6, 8, 10
- Neil Carter – đánh keyboard trong các bài số 5, 7, 8, 10-13, hát bè trong các bài số 1, 4, 7, 8, 10-13
- Don Airey – đánh keyboard các bài số 3 và 6
- Bob Daisley – đánh guitar bass trong bài số 8
- Gary Ferguson – chơi trống trong các bài số 1, 8, 9
- Charlie Morgan – chơi trống và trống điện tử trong các bài số 2, 3, 6
- Paul Thompson – chơi trống trong các bài số 5, 7, 11-13
- James "Jimbo" Barton – mẫu nhịp trống trong bài số 4
- Sản xuất
- Andy Johns – sản xuất các bài số 1, 2 và 9
- Peter Collins – sản xuất các bài số 4 và 6
- Beau Hill – sản xuất các bài số 5 và 7
- Mike Stone – sản xuất các bài số 8 và 10, trộn âm các bài số 1, 2, 7 và 9
- Stephen BenBen – kỹ thuật viên âm thanh các bài số 3, 5 và 7
- James "Jimbo" Barton – kỹ thuật viên âm thanh và trợ lý trộn âm các bài 4 và 6
- Stuart Breed – trợ lý kỹ thuật viên âm thanh các bài số 1, 2, 7, 9 và 10
- Mark Saunders – trợ lý kỹ thuật viên âm thanh các bài số 8 và 10
- Tony Platt – kỹ thuật viên âm thanh và trộn âm các bài số 11-13
- Part Rock management - quản lý
Bảng xếp hạng
Chứng nhận
Chứng nhận doanh số cho Run for Cover Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
Thụy Điển (GLF)[22] | Vàng | 50.000^ |
Anh Quốc (BPI)[23] | Bạc | 60.000^ |
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. |
Chú thích
- ^ Wild Frontier - Gary Moore | Songs, Reviews, Credits | AllMusic (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021,
pop-metal formula of Gary Moore's 1985 album, Run for Cover
- ^ Rivadavia, Eduardo. Run for Cover (album của Gary Moore) trên AllMusic
- ^ Popoff, Martin (1 tháng 1 năm 2005). The Collector's Guide to Heavy Metal: Volume 2: The Eighties. Burlington, Ontario, Canada: Collector's Guide Publishing. tr. 230. ISBN 978-1-894959-31-5.
- ^ a b c d “Gary Moore Official Charts”. Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “How The Blues Saved Gary Moore”. Louder. 1 tháng 9 năm 2014. Truy cập 7 tháng 7 năm 2020.
- ^ Run for Cover (CD Sleeve). Gary Moore. Luân Đôn, Anh: 10 Records. 1985. DIX CD 16.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ “Gary Moore – Run for Cover (Album)”. Swedishcharts.com. Media Control Charts. Truy cập 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – Run for Cover (Album)”. Norwegiancharts.com. Media Control Charts. Truy cập 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b “Sisältää hitin: Levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1961: MOK - MOY > Garu Moore”. Sisältää hitin / Timo Pennanen. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – Run for Cover (Album)”. charts.nz. Media Control Charts. Truy cập 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Album – Gary Moore, Run for Cover”. Charts.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Truy cập 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – Run for Cover”. Dutch Charts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Media Control Charts. Truy cập 7 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b c Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . St. Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. tr. 207. ISBN 0-646-11917-6.
- ^ “Gary Moore Chart History – Billboard 200”. Billboard.com. Billboard. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore/Phil Lynott – Out in the Fields (Song)”. Norwegiancharts.com. Media Control Charts. Truy cập 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore/Phil Lynott – Out in the Fields (Song)”. Swedishcharts.com. Media Control Charts. Truy cập 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b “The Irish Cahrts: search for Gary Moore”. Irish Recorded Music Association. Truy cập 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Single – Gary Moore/Phil Lynott, Out in the Fields”. Charts.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Truy cập 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore/Phil Lynott – Out in the Fields”. Dutch Charts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Media Control Charts. Truy cập 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore/Phil Lynott – Out in the Fields (Song)”. charts.nz. Media Control Charts. Truy cập 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gary Moore – Empty Rooms (Song)”. charts.nz. Media Control Charts. Truy cập 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập 24 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Gary Moore – Run for Cover” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 24 tháng 8 năm 2020. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Run for Cover vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
|
---|
Album phòng thu | - Back on the Streets
- Corridors of Power
- Victims of the Future
- Dirty Fingers
- Run for Cover
- Wild Frontier
- After the War
- Still Got the Blues
- After Hours
- Blues for Greeny
- Dark Days in Paradise
- A Different Beat
- Back to the Blues
- Power of the Blues
- Old New Ballads Blues
- Close as You Get
- Bad for You Baby
|
---|
Album nhạc sống | - Rockin' Every Night: Live in Japan
- Live at the Marquee / Live
- We Want Moore!
- Blues Alive
- Live at Monsters of Rock
- Essential Montreux
- Live at Montreux 2010
- Blues for Jimi
|
---|
Album biên tập | - Ballads & Blues 1982–1994
- Out in the Fields
- Blood of Emeralds
- Best of the Blues
- Parisienne Walkways: The Blues Collection
- The Platinum Collection
|
---|
Bài hát | - "Parisienne Walkways"
- "Out in the Fields"
- "Over the Hills and Far Away"
- "Still Got the Blues (For You)"
|
---|
Video và DVD | - Live at Isstadion Stockholm: Wild Frontier Tour
- One Night in Dublin: A Tribute to Phil Lynott
- Live at Monsters of Rock
- Live at Montreux 2010
- Blues for Jimi
|
---|
Bài viết liên quan | - Danh sách đĩa nhạc
- Skid Row
- Thin Lizzy
- Phil Lynott
- Colosseum II
- Greg Lake
- BBM
- Grinding Stone
- G-Force
- Scars
|
---|